1. Điều kiện để kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản mới nhất
Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, các tổ chức và cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải đáp ứng một số yêu cầu cụ thể. Trong đó: Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, để có thể kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, anh cần phải thành lập một doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc anh phải tuân thủ các quy định và thủ tục của pháp luật liên quan đến việc thành lập và hoạt động doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong trường hợp muốn kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư hoặc tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở, sẽ cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể khác, theo quy định của pháp luật về nhà ở. Điều này đảm bảo rằng anh có đủ năng lực và kiến thức chuyên môn để quản lý và vận hành các khu chung cư và tòa nhà hỗn hợp.
Trong trường hợp, có thể lựa chọn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Công ty TNHH một thành viên). Loại hình công ty này phù hợp với trường hợp để àm việc độc lập và không có ý định mở rộng số lượng thành viên. Lúc này sẽ là chủ sở hữu và điều hành công ty một mình, đồng thời phải chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh và các nghĩa vụ pháp lý của công ty.
Việc thành lập công ty TNHH một thành viên đòi hỏi phải tuân thủ quy trình và thủ tục thành lập doanh nghiệp, bao gồm việc đăng ký kinh doanh, lập các giấy tờ và hồ sơ pháp lý, cũng như thực hiện các bước cần thiết để hoàn thiện quyết định thành lập công ty.
Trên cơ sở đó, khi thành lập công ty TNHH một thành viên, sẽ có được một đơn vị pháp nhân độc lập, có quyền pháp nhân và được bảo vệ pháp lý. Có thể sử dụng công ty này để kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, bao gồm quản lý nhà chung cư và tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở, với các điều kiện và quy định được quy định bởi pháp luật.
Tóm lại, để kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, sẽ cần phải thành lập một doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp anh muốn kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư và tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. Lúc này có thể lựa chọn thành lập công ty TNHH một thành viên để thực hiện hoạt động kinh doanh này và đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
2. Quy định của pháp luật về nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bao gồm những nội dung gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản được định rõ như sau:
– Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, và cho thuê mua bất động sản theo sự ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, và người có quyền sử dụng đất. Điều này có nghĩa là anh có thể hoạt động trong việc giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê hoặc cho thuê lại bất động sản cho khách hàng dựa trên sự ủy quyền từ chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng đất.
– Tổ chức thực hiện các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản. Công việc này bao gồm việc cung cấp các dịch vụ như bảo trì, vệ sinh, sửa chữa, và duy trì các hạng mục công trình, cơ sở vật chất, và tiện ích tại bất động sản.
– Tổ chức thực hiện việc bảo trì và sửa chữa bất động sản. Điều này đòi hỏi anh phải tổ chức và quản lý các hoạt động liên quan đến bảo trì và sửa chữa bất động sản, nhằm duy trì và nâng cao chất lượng, an toàn, và giá trị sử dụng của bất động sản đó.
– Quản lý và giám sát việc khai thác và sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng. Điều này yêu cầu anh phải đảm bảo việc khai thác và sử dụng bất động sản của khách hàng diễn ra theo đúng quy định trong hợp đồng, đồng thời thực hiện công tác quản lý và giám sát để đảm bảo tuân thủ các quy định và điều kiện liên quan.
– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, cũng như đối với Nhà nước theo sự ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, và người có quyền sử dụng đất. Điều này đòi hỏi anh phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng trong quá trình quản lý bất động sản, đồng thời tuân thủ các quy định và yêu cầu của Nhà nước dựa trên sự ủy quyền từ chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng đất.
Tổng kết lại, nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bao gồm việc mua bán, cho thuê, tổ chức dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động, bảo trì và sửa chữa bất động sản, quản lý và giám sát việc khai thác và sử dụng, cũng như thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng.
Tham khảo:>> Phần mềm Quản lý bán hàng BẤT ĐỘNG SẢN Proptech-S
3. Quy định của pháp luật về hồ sơ và thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như thế nào?
Để có thông tin chi tiết về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, anh có thể tham khảo các quy định tại Mục 2 Chương III của Luật Doanh nghiệp 2020. Theo quy định này, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức tổ chức kinh doanh do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ doanh nghiệp đơn lẻ. Công ty này không chia thành vốn và không chịu trách nhiệm bất kỳ nghĩa vụ nào ngoài tài sản của công ty.
Sau khi anh đã nắm vững các quy định liên quan, anh có thể lập hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quy trình này được quy định tại Điều 24 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm một số tài liệu quan trọng. Dưới đây là danh sách chi tiết các tài liệu cần có trong hồ sơ đăng ký:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: Đây là tài liệu mô tả thông tin cơ bản về công ty, bao gồm tên công ty, địa chỉ trụ sở, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ và thông tin về người đại diện pháp luật của công ty.
– Điều lệ công ty: Đây là tài liệu quan trọng định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong công ty, bao gồm người đại diện pháp luật, chủ sở hữu và các quy định về quản lý và hoạt động của công ty.
– Bản sao các giấy tờ pháp lý: Các giấy tờ sau đây cần được sao chụp và đính kèm vào hồ sơ đăng ký:
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đại diện theo pháp luật của công ty. Đây là các giấy tờ cá nhân chứng minh danh tính và thẩm quyền đại diện pháp luật, như chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu công ty (nếu là cá nhân). Đây là các giấy tờ cá nhân chứng minh danh tính của chủ sở hữu công ty.
+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức chủ sở hữu công ty (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước). Đây là các giấy tờ chứng minh danh tính và thẩm quyền đại diện pháp luật của tổ chức chủ sở hữu công ty.
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Đây là các giấy tờ cá nhân chứng minh danh tính và thẩm quyền đại diện pháp luật của người được ủy quyền đại diện công ty.
Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài, bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và xác thực của giấy tờ.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài). Giấy chứng nhận này cần tuân thủ quy định tại Luật Đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Quy trình đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP bao gồm năm bước chính. Đầu tiên, người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải đến Phòng Đăng ký kinh doanh tại địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp để nộp hồ sơ theo quy định.
Tiếp theo, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sẽ được tiếp nhận và thông tin trong hồ sơ được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này.
- Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Cung cấp địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
- Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Sau khi Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, họ sẽ trao cho người nộp hồ sơ Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ.
Tiếp theo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ nhập đầy đủ và chính xác thông tin từ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Họ cũng sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa từ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp lên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Nếu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp muốn dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp hồ sơ chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp sẽ gửi đề nghị dừng thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ xem xét và thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Trong trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cung cấp thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 4Nghị định 01/2021/NĐ-CP, bạn cũng có thể đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.